Thứ Tư, 19 tháng 9, 2018

Hành trình xác định sọ người 7.000 năm ở Đăk Nông

bảo tồn thiên nhiên Việt Nam vừa công bố kết quả về di tích của người tiền sử trong hang núi lửa ở Công viên Địa chất núi lửa Krông Nô, Đắk Nông.

Để xác định được niên đại cách đây 7.000-4.000 năm, TS La Thế Phúc, Chủ nhiệm đề tài cho biết đó là hành trình dài. Có những khi gần như "nín thở" chờ kết quả bởi hàng trăm năm qua các nhà khoa học đã cỡ dấu vết của người tiền sử ở hang núi lửa mà chưa thấy. cho nên khi phát hiện được mộ táng, nguyên mộ hơn 20kg đã được mang về Hà Nội để nghiên cứu.

PGS Nguyễn Lân Cường, Tổng Thư ký Hội Khảo cổ học Việt Nam kể lại, ông cùng một họa sỹ đã đổ khuôn từ bộ xương thật thành 5 bộ xương bằng composite phục vụ để trưng bày sau này.

Sọ người tiền sử được tiếp cận tại hang động núi lửa C6-1. Ảnh: LP.

Sọ người tiền sử được tiếp cận tại hang động núi lửa C6-1. Ảnh: LP.

Sau đó, từng phần của hộp sọ với các chi tiết xương khác được tháo dỡ cẩn thận. Do xương được táng khá lâu và quá mảnh nên “dù chúng tôi tiến hành rất thận trọng nhưng sau đó hộp sọ vẫn bị vỡ tan ra thành trăm mảnh”, PGS Cường nói.

Mất hơn hai tháng ông mới lắp lại hộp sọ đúng như ban sơ dựa trên hàng trăm chỉ số khác nhau từ hộp sọ, hốc mũi, hốc mắt... Những chỉ số được đo đạc tính nết sau đó cho thấy đây là sọ của bé gái 4 tuổi.

Sọ bé gái người tiền sử 4 tuổi sau phục dựng. Ảnh: BN.

Sọ bé gái người tiền sử 4 tuổi sau phục dựng. Ảnh: BN.

Để xác định niên đại, nhóm nghiên cứu đã lấy mẫu than củi tìm thấy trong hố thám sát, xương người... gửi đến các phòng thử nghiệm. Phương pháp phổ biến được dùng là xác định đồng vị carbon (C14) trên mẫu vật.

Hiện ở Việt Nam có hai phòng thí điểm có thể áp dụng phương pháp này nhưng do chưa được thế giới công nhận hợp chuẩn nên nhóm nghiên cứu đã gửi sang Nga và Mỹ song song kiểm định. Kết quả cả hai phòng thử nghiệm đều đưa ra thời gian trùng khớp, các di vật có niên đại cách đây 7000-4000 năm.

Sở dĩ di cốt người và các vật dụng giữ được lâu như vậy là do nhiệt độ trong hang thấp hơn bên ngoài (duy trì 22-26 độ C) cùng với môi trường canxi giúp giữ được bộ xương tới 7.000 - 4.000 năm.

Dùng phương pháp ADN xác định chủng tộc

Sau khi có niên đại, việc tiếp theo là xác định nguồn cội người thuộc chủng tộc nào. Đây sẽ là cơ sở để xác định tập tục sống, môi trường khí hậu thời kỳ đó cũng như lịch sử phát triển tầng lớp loài người.

Để làm được, thường nhật các nhà khoa học sẽ dùng phương pháp thẩm định gene (ADN). Tuy nhiên PGS Nguyễn Lân Cường cho biết phương pháp này rất khó vì không phải mẫu nào cũng đạt do thời gian quá lâu.

Các thí nghiệm phải sử dụng mẫu là mỏm chũm của xương tai chứ không phải mẫu bất kỳ như làm với người sống. thành ra việc đo đạc xác định chủng tộc đang được chọn là phương pháp chính.

Hiện chỉ số hốc mũi của sọ người tìm được khá rộng nên PGS Nguyễn Lân Cường nhận định đây là đặc điểm của chủng tộc đen. Cộng thêm chi tiết răng cửa sữa mòn vẹt, có thể giảng giải người xưa sử dụng nguồn thức ăn chính yếu là trai, ốc, hến khiến các em nhỏ sớm bị mòn răng.

"Những thông tin này chưa đủ để kết luận. Chúng tôi tiếp tục khai quật tầm sọ người lớn để có cơ sở chắc chắn hơn", PGS Cường cho biết.

PGS Nguyễn Lân Cường kể chuyện tìm xương sọ người tiền sử
PGS Nguyễn Lân Cường kể chuyện tìm xương sọ người tiền sử

PGS Nguyễn Lân Cường giới thiệu bộ xương sọ người tiền sử bé gái 4 tuổi. Video: BN.

Phương pháp đồng vị carbon 14:

14C được thành tạo trong khí quyển theo các phản ứng hạt nhân cốt tử do tác động của neutron với các đồng vị bền N, O và C. trong đời sống của sinh vật xảy ra sự bàn bạc thẳng tắp 14CO2 giữa các tế bào và không khí. Hoạt tính của 14C trong các tế bào sống Trong suốt đời sống của chúng là một đại lượng ổn định và phụ thuộc vào hoạt tính của 14C trong khí quyển.

Khi các sinh vật chết đi, sự tiếp nhận 14C từ khí quyển bị ngừng lại và do phân rã phóng xạ nên hoạt tính của 14C bắt đầu bị giảm. Nếu biết được hoạt tính 14C trong tế bào sống, hoạt tính của 14C trong tế bào sinh vật chết có thể tính được thời gian xảy ra từ lúc ngừng hoạt động sống. Khoảng thời kì đó chính là tuổi carbon của mẫu.

Hang C6-1 chọn lựa thăm dò xác định được 4 thời đoạn:

Giai đoạn 1 (sớm nhất): độ sâu 1,85 - 1,4m: đồ đá kích thước lớn, ghè đẽo thô sơ (gồm: công cụ chặt, mũi nhọn, nạo hình đĩa, rìu hình bầu dục...), xương thú lớn, hiếm vỏ nhuyễn thể; niên đại 7.000 - 10.000 năm

Giai đoạn 2: độ sâu 1,4 - 0,75m: đồ đá kích tấc nhỏ hơn (gồm: hình bầu dục, công cụ thắt eo hai bên, dụng cụ hình đĩa, rìu ngắn, dao cắt, nạo, những mũi nhọn từ mảnh tước); hòn ghè, chày nghiền, hòn kê, bàn mài; xương động vật nhỏ, vỏ nhuyễn thể (có ốc biển); có 3 mộ táng niên đại 4.000 - 7.000 năm.

tuổi 3: độ sâu từ 75 - 30cm: xương cốt động vật thường to hơn, ốc suối, trai xuất hiện nhiều hơn, nhưng kích tấc nhỏ hơn thời đoạn trước. công cụ ghè đẽo thô còn tồn tại, xuất hiện rìu mài toàn thân, công cụ xương chủ yếu là mũi nhọn mài, chưa xuất hiện đồ gốm. phản chiếu đặc điểm văn hóa Giai đoạn hậu kỳ Đá mới.

tuổi 4: độ sâu từ 30 - 0cm: rìu tứ giác mài toàn thân, dụng cụ mũi nhọn bằng xương, mũi tên đồng có ngạnh, đặc biệt là sự xuất hiện đồ gốm. phản ảnh sơ kỳ kim loại ở Tây Nguyên.

The Author

Lorem ipsum dolor sit amet, consectetur adipiscing elit. Morbi eu sem ultrices, porttitor mi eu, euismod ante. Maecenas vitae velit dignissim velit rutrum gravida sit amet eget risus. Donec sit amet mollis nisi, nec commodo est.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét